Trang chủ > Tin tức
Quy chuẩn QCVN 115:2024/BGTVT đường bộ cao tốc
Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về đường bộ cao tốc (QCVN 115:2024/BGTVT) do Cục Đường cao tốc Việt Nam chủ trì soạn thảo, Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành kèm theo Thông tư 06/2024/TT-BGTVT và có hiệu lực thi hành kể từ ngày 1/10/2024.
Quy chuẩn QCVN 115:2024 quy định các yêu cầu kỹ thuật và yêu cầu quản lý trong đầu tư xây dựng, quản lý, vận hành, khai thác và bảo trì đường bộ cao tốc (trừ đường cao tốc đô thị).
Quy chuẩn này áp dụng đối với các tổ chức, cá nhân có liên quan đến hoạt động đầu tư xây dựng, quản lý, vận hành khai thác và bảo trì đường bộ cao tốc. Một số điểm nổi bật của Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về đường bộ cao tốc như sau:
1. Quy định giới hạn tốc độ đường cao tốc
Theo QCVN 115:2024, đường bộ cao tốc là một cấp kỹ thuật của đường bộ dành cho xe cơ giới, có dải phân cách chia đường cho xe chạy hai chiều riêng biệt; không giao nhau cùng mức với một hoặc các đường khác; được bố trí đầy đủ trang thiết bị phục vụ, bảo đảm giao thông liên tục, an toàn, rút ngắn thời gian hành trình và chỉ xe ra, vào ở những điểm nhất định.
Tốc độ thiết kế đường bộ cao tốc được phân làm 03 cấp như sau:
- Cấp 120 có tốc độ thiết kế là 120 km/h;
- Cấp 100 có tốc độ thiết kế là 100 km/h;
- Cấp 80 có tốc độ thiết kế là 80 km/h.
Dự án Cao tốc Nghi Sơn - Diễn ChâuĐối với vị trí địa hình đặc biệt khó khăn, yếu tố quốc phòng an ninh khống chế, cho phép áp dụng tốc độ thiết kế 60 km/h.
Trên đường bộ cao tốc có thể có những đoạn áp dụng cấp khác nhau, những đoạn này phải dài từ 15km trở lên và tốc độ thiết kế của hai đoạn liên tiếp không được chênh nhau quá 20 km/h.
Trường hợp đường bộ cao tốc áp dụng cấp tốc độ thiết kế quá một cấp (20 km/h), phải có một đoạn quá độ dài ít nhất 02 km có cấp tốc độ thiết kế trung gian.
2. Yêu cầu chung đối với thiết kế đường bộ cao tốcTại tiểu mục 2.1 Mục 2 QCVN 115: 2024/BGTVT ban hành kèm theoThông tư 06/2024/TT-BGTVT có nêu rõ yêu cầu chung đối với thiết kế đường bộ cao tốc như sau:
- Kết cấu công trình đường bộ cao tốc phải bảo đảm ổn định, bền vững, phù hợp với điều kiện tự nhiên.
- Đường bộ cao tốc có quy mô tối thiểu 04 làn xe chạy (02 làn xe cho mỗi chiều), có làn dừng xe khẩn cấp được bố trí liên tục (trừ các vị trí: qua cầu có khẩu độ nhịp từ 150,00 m trở lên; cầu có trụ cao từ 50,00 m trở lên; hầm; có bố trí làn tăng, giảm tốc; làn phụ leo dốc).
- Các công trình gắn với đường bộ cao tốc bao gồm: Trung tâm quản lý, điều hành giao thông tuyến; Trạm dừng nghỉ; Hệ thống thu phí điện tử không dừng đối với tuyến đường có thu phí; Trạm kiểm tra tải trọng xe; Hàng rào bảo vệ.
- Mặt cắt ngang đường bộ cao tốc có thể được bố trí trên cùng một nền đường hoặc hai chiều xe chạy được bố trí trên hai nền đường riêng biệt.
Dự án Cao tốc Mai Sơn - Quốc Lộ 453. Quản lý, vận hành khai thác và bảo trì kết cấu hạ tầng đường cao tốc
Đối với quản lý, vận hành khai thác và bảo trì kết cấu hạ tầng đường cao tốc, quy chuẩn mới nêu rõ: Việc quản lý, vận hành khai thác và bảo trì công trình đường bộ cao tốc thực hiện quy định tại Nghị định số 32/2014 ngày 22/4/2014 của Chính phủ về quản lý, khai thác và bảo trì công trình đường cao tốc, được sửa đổi bổ sung tại Nghị định số 25/2023 ngày 19/5/2023 của Chính phủ và các thông tư hướng dẫn.
Nội dung chi tiết của Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về đường bộ cao tốc QCVN 115:2024/BGTVT có thể download tại đây.
Xem thêm: Tiêu chuẩn Quốc gia TCVN 11823:2017 thiết kế cầu đường bộ Việt Nam
Xem thêm: Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về báo hiệu đường bộ QCVN 41:2019/BGTVT-
Ý kiến phản hồi về bài viết
Ý kiến của bạn